Trà vinh tổng kết chính sách dân tộc giai đoạn 2011-2015
Ngày 31/7/2015, UBND tỉnh Trà Vinh báo cáo tổng kết các chính sách dân tộc giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn này, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách dân tộc, bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói chung, vùng đặc biệt khó khăn nói riêng; giao các Bộ, ngành chủ trì hướng dẫn địa phương triển khai, thực hiện, đã góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn vùng dân tộc thiểu số, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 4%/năm, đến nay, toàn tỉnh còn 28.430 hộ nghèo, chiếm 10,66% so với tổng số hộ chung (giảm 9,67%), trong đó có 16.310 hộ nghèo Khmer, chiếm 19,21% so với tổng số hộ Khmer (giảm 21,13%); 22.730 hộ cận nghèo, chiếm 8,53% (giảm 3,6% so với năm 2010), vượt mức kế hoạch đề ra.
Giai đoạn 2011-2015, tỉnh Trà Vinh có 12 chính sách được
Trung ương hỗ trợ vốn thực hiện, với tổng kinh phí 1.001,25 tỷ đồng, trong đó
vay Ngân hàng CSXH 240,73 tỷ đồng. Tỉnh huy động 106,90 tỷ đồng từ cộng đồng để
cùng thực hiện chính sách. Đầu tư nhiều nhất là chính sách hỗ trợ nhà ở theo
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với tổng kinh phí hỗ trợ
557,79 tỷ đồng, tỉnh đã triển khai xây dựng 28.603 căn nhà, cấp cho 28.603 hộ
nghèo khó khăn về nhà ở, trong đó có 14.986 hộ Khmer, đạt 100% kế hoạch; thứ hai
là chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã,
ấp đặc biệt khó khăn Chương trình 135, với tổng kinh phí hỗ trợ 176,08 tỷ đồng,
tỉnh đã triển khai xây dựng và bàn giao đưa vào sử dụng được 199 công trình cơ
sở hạ tầng các loại, hỗ trợ 3.793 hộ phát triển sản xuất, duy tu, bảo dưỡng 195
công trình và tổ chức tập huấn 122 lớp, có 9.659 lượt học viên tham dự, với tổng
kinh phí 171,98 tỷ đồng, đạt 97,67% so với kế hoạch vốn; thứ ba là cơ chế đầu tư
cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ, với tổng kinh phí hỗ trợ 86,39 tỷ đồng, tỉnh triển khai thực hiện đầu
tư xây mới 38 hạng mục công trình giao thông, đạt 100% kế hoạch vốn; thứ tư là
chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2013-2015 theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ,
với tổng số vốn hỗ trợ 81,45 tỷ đồng, tỉnh triển khai thực hiện hỗ trợ về đất ở
được 2.010/2.010 hộ, về chuộc đất sản xuất được 373/874 hộ, về vay vốn để giải
quyết việc làm, tự tạo việc làm được 1.036/8.322 hộ; thứ năm là Dự án xây dựng
Nhà hỏa táng cho các chùa Khmer hệ phái Nam tông và cum dân cư có đông đồng bào
Khmer cư trú, với tổng số vốn hỗ trợ 75,15 tỷ đồng, tỉnh đã xây dựng, bàn giao
đưa vào sử dụng được 126 Nhà hỏa táng ở 124 điểm chùa và 02 cụm dân cư, với tổng
kinh phí xây dựng 75,15 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch vốn; thứ sáu là chính sách hỗ
trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định
102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng kinh phí hỗ trợ
64,88 tỷ đồng, tỉnh đã giải ngân 180.854 lượt hộ, với 703.923 lượt nhân khẩu
hưởng lợi, đạt 100% kế hoạch; thứ bảy là chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất
sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định
74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng số vốn thực hiện
là 60,73 tỷ đồng, tỉnh đã hỗ trợ 80 hộ có đất sản xuất, 373 hộ có đất ở, 18.119
hộ, lao động giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề, 221 lao động được đào tạo
nghề, với số tiền 60,73 tỷ đồng; những chính sách còn lại như: Chính sách cho
vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo
Quyết định 32/2007/QĐ-TTg và 54/2012/QĐ-TTg; Chính sách đối với người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011;
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các
xã nghèo theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính
phủ; Chính sách mua bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số sống trong vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; được Trung ương hỗ trợ 9,68 tỷ đồng, tỉnh
đã triển khai, thực hiện đạt 100% kế hoạch.
Đạt được kết quả trên là nhờ sự quan tâm của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách hỗ trợ đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh; Tỉnh ủy, UBND tỉnh
tập trung chỉ đạo các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện
tốt công tác dân tộc, chính sách dân tộc, phất đấu đạt kế hoạch đề ra; Trong tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, tỉnh có tập trung chỉ đạo Ban Dân tộc tích cực phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tăng cường công
tác kiểm tra, uốn nắm, kịp thời đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
giúp địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện nên các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc giai đoạn 2011-2015 đạt kế hoạch đề ra, góp phần nâng cao đời sống,
vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là đồng bào Khmer. Từ đó,
đồng bào luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, an tâm lao động, sản
xuất, khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc sống, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh
Trà Vinh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015.
Bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách dân tộc: Thứ
nhất, cấp ủy, chính quyền địa phương nào quan tâm đến công tác tuyên truyền,
giáo dục vận động đồng bào phát huy dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát
của cộng đồng, người dân trong thực hiện chính sách dân tộc; quan tâm giải quyết
tốt những bức xúc của đồng bào, vận động đồng bào nêu cao ý thức tự lực, tự
cường để vươn lên trong cuộc sống, thì nơi đó thực hiện tốt và phát huy tối đa
hiệu quả của chính sách dân tộc; Thứ hai, trong quá trình thực hiện, có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn có liên quan, các tổ chức đoàn thể
chính trị, xã hội, thì hiệu quả thực hiện chính sách càng cao; Thứ ba, nơi nào
coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; quan tâm xây
dựng lực lượng cốt cán, phát huy vai trò người có uy tín, thì nơi đó triển khai,
thực hiện tốt chính sách dân tộc./.